Nghị quyết Quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
CGTĐT – Tại kỳ họp thứ 26 (chuyên đề) ngày 27 tháng 6 năm 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang – Khóa XVIII đã thông qua Nghị quyết số 02/2025/NQ-HĐND quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Nghị quyết áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Quy định một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng
1. Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phísự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.
Cộng đồng dân cư và các đối tượng theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao.
2. Cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ
Ban quản lý rừng phòng hộ: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.
Ban quản lý rừng đặc dụng: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng.
Doanh nghiệp nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; các đối tượng theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao.
Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê : Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao.
3. Cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên: Mức kinh phí là 1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung: Mức kinh phí là 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 1.000.000 đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo.
4. Đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, phòng hộ.
Mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo định mức kinh tế tế - kỹ thuật, hồ sơ thiết kế, dự toán công trình lâm sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ và Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao.
Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm 2019; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; các đối tượng khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Lâm nghiệp: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao.
6. Hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Mức hỗ trợ là 8.000.000 đồng/ha.
7. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
Hỗ trợ một lần là 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.
Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000 đồng/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc).
Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế; chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu theo dự toán được phê duyệt.
8. Mức hỗ trợ chênh lệch lãi suất đầu tư trồng rừng gỗ lớn đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
Mức hỗ trợ: Bằng 100% mức chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên số vốn vay dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ.
Số vốn vay được hỗ trợ lãi suất bằng 70% tổng vốn vay tại ngân hàng thương mại.
Thời gian hỗ trợ lãi suất: 12 năm, tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đầu tư với ngân hàng thương mại.
9. Hỗ trợ kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: Hỗ trợ một lần xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững là 400.000 đồng/ha.
10. Khoán bảo vệ rừng
Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước là 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khoá XVIII - Kỳ họp thứ 26 (chuyên đề) thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2025.
Chi tiết Nghị quyết: